Game Boy
Game Boy

Game Boy

Game Boy[lower-alpha 1] (GB) là một máy chơi game cầm tay 8-bit được phát triển và phát hành bởi Nintendo. Là hệ máy đầu tiên trong Dòng Game Boy, nó được phát hành lần đầu tiên tại Nhật Bản vào ngày 21 tháng 4 năm 1989, sau đó 3 tháng là ở Bắc Mỹ và cuối cùng gần 1 năm sau đó là ở châu Âu. Nó được thiết kế bởi cùng một nhóm đã phát triển Game & Watch và nhiều trò chơi của máy Nintendo Entertainment System: Okada Satoru, Yokoi Gunpei , và Nintendo Research & Development 1.[8] [9]Đây là máy chơi trò chơi cầm tay thứ hai của Nintendo, Game Boy kết hợp các tính năng từ máy NES và phần cứng của Game & Watch. Máy có màn hình ma trận điểm màu xanh tối với độ tương phản có thể điều chỉnh, năm nút điều khiển (phím điều hướng, hai nút trò chơi và nút Start / Select ), loa 2 giọng nói với nút xoay âm lượng có thể điều chỉnh và như đối thủ của nó, sử dụng hộp băng là phương tiện vật lý. Máy được phối màu từ hai tông màu xám với các điểm nhấn màu đen, xanh dương và nâu. Tất cả các góc máy có hình chữ nhật dọc, được bo tròn mềm mại, phía dưới bên phải được uốn cong. Khi ra mắt, máy được bán dưới dạng một máy độc lập hoặc đi kèm với một trong một số trò chơi: Super Mario Land hoặc Tetris. Một số phụ kiện cũng được phát triển, bao gồm túi đựng và máy in. Mặc dù mặt kỹ thuật của máy kém hơn thế hệ thứ tư của các đối thủ cạnh tranh (Game Gear của Sega, Lynx của Atari, và TurboExpress của NEC ), Game Boy đã nhận được lời khen nhờ tuổi thọ pin và độ bền. Nó nhanh chóng bán chạy hơn đối thủ, [10] một triệu máy tại Mỹ trong vòng vài tuần. [11] Game Boy và kế nhiệm của nó, Game Boy Color, đã bán được khoảng 118 triệu máy trên toàn thế giới. [4] Đây là một trong những thiết bị dễ nhận biết nhất từ những năm 1980, trở thành một biểu tượng văn hóa trong những năm sau khi phát hành. Một số thiết kế lại đã được phát hành lại trong suốt thời gian tồn tại của máy, bao gồm Game Boy Pocket (1996) và Game Boy Light (1998; chỉ ở Nhật Bản). Việc sản xuất Game Boy tiếp tục vào đầu những năm 2000, và cuối cùng đã dừng lại sau khi phát hành kế nhiệm của nó, Game Boy Advance, vào năm 2001. [12]

Game Boy

Ngừng sản xuất March 23, 2003[4]
Sản phẩm sau Game Boy Color[7]
Năng lượng 4 × pin AA (original)
Hiển thị LCD 160 × 144 pixels, 47 × 43 mm[5]
Nhà chế tạo Nintendo
Truyền thông băng ROM
Sản phẩm trước Game & Watch
Mức độ bán lẻ bao phủ 1989–2003
CPU Sharp LR35902 core @ 4.19 MHz
Ngày ra mắt
  • JP April 21, 1989[1]
  • NA July 31, 1989[2]
  • EU September 28, 1990
Loại Máy chơi trò chơi điện tử cầm tay
Dòng sản phẩm Dòng Game Boy
Nhà phát triển Nintendo R&D1
Giá giới thiệu ¥12,500[cần dẫn nguồn]
US$89.95[3]
Trò chơi bán chạy nhất Tetris, 30.26 triệu(pack-in/separately)[6]
Số lượng bán Toàn thế giới: 118.69 triệu [4] including Game Boy (Play it Loud!), Game Boy Pocket, Game Boy Light and Game Boy Color units
Thế hệ Thế hệ thứ tư

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Game Boy http://www.8bitcollective.com/wiki/index.php?title... http://www.allgame.com/platform.php?id=20 http://www.atariage.com/Lynx/history.html http://images.businessweek.com/ss/06/10/game_conso... http://www.elspa.com/?i=3944 http://ds.ign.com/articles/115/1153010p1.html http://www.ign.com/articles/2009/07/27/ign-present... http://www.japanesenintendo.com/post/155107688449 http://www.mobygames.com/game/gameboy/yakuman http://iwataasks.nintendo.com/interviews/#/3ds/how...